Phình động mạch não vỡ là gì? Các công bố khoa học về Phình động mạch não vỡ

Phình động mạch não vỡ (subarachnoid hemorrhage) là tình trạng một mạch máu trong não bị vỡ gây ra sự chảy máu vào không gian dưới màng não (subarachnoid space)...

Phình động mạch não vỡ (subarachnoid hemorrhage) là tình trạng một mạch máu trong não bị vỡ gây ra sự chảy máu vào không gian dưới màng não (subarachnoid space). Nguyên nhân chính của phình động mạch não vỡ thường do vỡ mạch máu não (cerebral aneurysm) hoặc tổn thương tới mạch máu não. Triệu chứng chính của phình động mạch não vỡ bao gồm đau đầu cấp tính, buồn nôn, nôn mửa, mất thị lực, hoặc bất tỉnh. Nếu không được xử lý kịp thời và hiệu quả, phình động mạch não vỡ có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như thiếu máu não, tổn thương não và thậm chí gây tử vong.
Subarachnoid hemorrhage (SAH) là tình trạng một mạch máu trong não bị vỡ gây chảy máu vào không gian dưới màng não. Nguyên nhân phổ biến nhất của SAH là vỡ mạch máu não (cerebral aneurysm), một dạng khuyết tật của mạch máu não do yếu tố di truyền hay áp lực máu mạch máu tăng cao. Ngoài ra, tổn thương đầu cũng có thể gây ra SAH, chẳng hạn như va chạm đầu mạnh hoặc chấn thương sọ.

Triệu chứng của SAH có thể bắt đầu một cách đột ngột và mạnh mẽ, thường được miêu tả như đau đầu cấp tính như một cú đánh mạnh vào đầu, có thể lan rộng từ đầu tới cổ hoặc gáy. Ngoài đau đầu, còn có thể xảy ra buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, mất thị giác hoặc khó nhìn rõ, yếu tay chân, khó nói hoặc hiểu ngôn ngữ, hoặc thậm chí mất ý thức.

Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, SAH có thể gây ra biến chứng nguy hiểm, như sự co thắt mạch máu não (vasospasm) dẫn đến sự suy giảm cung cấp máu não, viêm màng não (meningitis), hoặc sự tắc nghẽn não do chảy máu không thể thoát ra. Các biến chứng này có thể gây tổn thương não nghiêm trọng hoặc thậm chí gây tử vong.

Để chẩn đoán SAH, bác sĩ thường sử dụng các phương pháp hình ảnh như CT quản sát hoạt động não (CTA), MRI não hoặc điện não đồ (EEG) để kiểm tra mạch máu não và đánh giá sự tổn thương. Phương pháp điều trị cho SAH bao gồm quản lý đau, kiểm soát huyết áp, giảm áp suất trong não, và thậm chí phẫu thuật để sửa chữa mạch máu vỡ hoặc ngắn ngọn.

Tuy SAH là một tình trạng nguy hiểm, nhưng với điều trị và chăm sóc kịp thời và hiệu quả, khả năng phục hồi và tỉ lệ sống sót của bệnh nhân có thể cải thiện đáng kể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phình động mạch não vỡ":

ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO VỠ SAU CHẤN THƯƠNG BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TÓM TẮTMở đầu: Phình động mạch não chấn thương hiếm, chiếm khoảng 1% hoặc ít hơn so với phình mạch não chung. Nó có thể xảy ra sau chấn thương nhẹ hoặc trầm trọng và liên quan có ý nghĩa với tỷ lệ khuyết tật và tử vong cao đến 50%. Nguyên nhân bệnh sinh, cơ chế bệnh học và phương pháp điều trị khác biệt so với các phình mạch não vỡ khác. Bởi vậy mục đích điều trị nhằm ngăn ngừa xuất huyết tái phát và đảm bào thành mạch không diễn tiến bóc tách.Đối tượng và phương pháp: Can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch não vỡ do chấn thương được thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2018, với kỹ thuật thực hiện: chụp mạch xóa nền xác định phình bóc tách mạch não, luồn vi ống thông vào phình và nút phình bằng coils và hoặc stent trợ coils hoặc đặt stent. Nó có thay đổi dòng chảy ngang qua phình mạch. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá dựa vào các biến: tắc hoàn toàn hay bán phần túi phình, tỉ lệ thành công thủ thuật, cải thiện lâm sàng, biến chứng thủ thuật.Kết quả: 33 ca phình động mạch não chấn thương vỡ, được điều trị bằng can thiệp nội mạch, thành công kỹ thuật 31/33 ca (93,9%), stent trợ coils (72,7), tắc động mạch mang (15,2%), tắc coil đơn thuần (6,1%). Cải thiện lâm sàng tốt m-RS (0-2) đạt 25/33 ca (75,7%) , 5/33 ca (15,2%) vỡ tái phát và diễn tiến bóc tách dẫn đến tử vong 03 ca (9,1%), khuyết tật thần kinh và không cải thiện lâm sàng (15,2%).Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch não chấn thương vỡ là phương pháp an toàn và hiệu quả cao, cải thiện lâm sàng tốt, biến chứng tử vong thấp.
#Phình động mạch não chấn thương #Stent trợ coils #Can thiệp nội mạch
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO VỠ TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh phình động mạch não vỡ trên chụp mạch số hóa xóa nền (DSA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu 69 bệnh nhân (BN) được chụp và can thiệp nút phình động mạch não vỡ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ 5/2019 đến 7/2022.  Kết quả: 46,4% túi phình tại động mạch thông trước, KT trung bình 6,21 ± 2,62mm. 79,7% cổ túi <4mm, ĐK cổ trung bình 2,79 ± 1,13. Tỉ lệ túi/cổ <1,5 chiếm 47,8%. 85,5% bờ túi không nhẵn và 13% có nhánh mạch cổ túi. 5,8% co thắt mạch mang và 8,7% có biến thể mạch máu thiểu sản/bất sản A1 hoặc P1.  Kết luận: DSA là phương tiện quan trọng trong quy trình chẩn đoán và điều trị phình động mạch não vỡ. 
#chụp mạch số hóa xóa nền #phình động mạch não vỡ
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CỦA PHÌNH ĐỘNG MẠCH VỠ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 128 dãy của phình động mạch não vỡ. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 34 bệnh nhân được chụp và can thiệp nút phình động mạch não vỡ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ 10/2019 đến 7/2022. Kết quả: Về lâm sàng: điểm Glasgow trung bình 13,38 ± 2,71, 76,5% Hunt-Hess điểm 1-2, triệu chứng đau đầu chiếm 94,1%. Về hình ảnh: 50% XHDN hai bán cầu, 41,2% XHDN cả trên và dưới lều, 14,7% chảy máu nhu mô kết hợp 38,2% chảy máu não thất. Điểm Fisher 3 chiếm 58,8%; 4 chiếm 35,3%. 100% TP tại hệ cảnh, 88,2% cổ túi <4cm, 76,5% kích thước nhỏ; 85,3% túi dạng thùy múi, không đều, có núm. Tỉ lệ co thắt mạch mang: 2,9%, biến thể mạch máu: 8,8%. Kết luận: Cắt lớp vi tính 128 dãy là phương tiện chẩn đoán quan trọng trong quy trình chẩn đoán và điều trị phình động mạch não vỡ. 
#CLVT 128 dãy #phình động mạch não vỡ
Kết quả bước đầu vi phẫu thuật điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ bằng đường mở sọ lỗ khóa
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ qua đường tiếp cận lỗ khóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 72 bệnh nhân túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ được điều trị qua đường tiếp cận lỗ khóa tại Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam: 35/37, tuổi trung bình 55,98 ± 8,96 năm. Theo phân độ của Hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới, 90,28% bệnh nhân lâm sàng ở độ 1, 2 và 9,72% ở độ 3. Có 8,33% chảy máu dưới nhện độ 1, 19,44% độ 2, và 72,22% độ 3 (theo phân độ của Fisher). Vị trí túi phình động mạch thông trước chiếm 48,61%, động mạch não giữa tới 16,67%, động mạch thông sau 29,17%, động mạch mạch mạc trước 4,17%, ngã ba động mạch cảnh trong 1,39%. Vỡ túi phình trong mổ chiếm 8,33%. Có 3 bệnh nhân (4,17%) có biến chứng liệt 1/2 người sau mổ, và 2 bệnh nhân (2,78%) bị rò dịch não tủy sau mổ. Chụp kiểm tra sau mổ có 2,78% bệnh nhân còn tồn dư túi phình, và 1,39% có co thắt mạch não, 1,39% tắc mạch não. Kết quả lâm sàng kiểm tra sau 1 tháng: Tốt chiếm 93,06%. Kết luận: Điều trị phẫu thuật túi phình hệ động mạch cảnh trong đoạn trong sọ vỡ qua đường tiếp cận lỗ khóa là phương pháp có kết quả tốt và an toàn. Từ khóa: Túi phình động mạch não, phẫu thuật ít xâm lấn, mở sọ lỗ khóa.  
#Túi phình động mạch não #phẫu thuật ít xâm lấn #mở sọ lỗ khóa
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN ĐỐI VỚI TÚI PHÌNH HỆ ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG VỠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và chỉ định điều trị phẫu thuật ít xâm lấn đối với túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ được điều trị bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại Bệnh viện Bạch Mai, từ 9/2015 đến 9/2018. Kết quả và kết luận: tỉ lệ nữ/nam: 35/37, tuổi trung bình 55,98 ± 8,96. Dấu hiệu đau đầu báo trước gặp 8,33%. Triệu chứng lâm sàng khi vỡ túi phình: đau đầu dữ dội đột ngột (98,61%), buồn nôn và nôn (58,33%), co giật (4,17%), sợ ánh sáng (4,17%), mất tri giác ban đầu (2,78%). Suy giảm tri giác (25%), hội chứng màng não (81,94%), dấu hiệu thần kinh khu trú (9,72%). Có 66,67% bệnh nhân lâm sàng là độ I, 23,61% độ II, và 9,72% độ III. Trên phim cắt lớp vi tính: 8,33% chảy máu dưới màng nhện độ 1, 19,44% độ 2, và 72,22% độ 3. Vị trí túi phình động mạch thông trước chiếm 48,61%, động mạch não giữa 16,67%, động mạch thông sau 29,17%, động mạch mạch mạc trước 4,17%, và ngã ba động mạch cảnh trong 1,39%. Chỉ định phẫu thuật ít xâm lấn cho túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ đối với độ lâm sàng từ I-III, chảy máu dưới màng nhện từ độ 1-3 và kích thước túi phình ≤10mm.
#Túi phình động mạch não vỡ #phẫu thuật ít xâm lấn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH CỦA PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO CHƯA VỠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Phình động mạch não là một bệnh khá thường gặp. Hầu hết các túi phình, đặc biệt là các túi phình nhỏ, không bị vỡ. Túi phình vỡ gây biến chứng xuất huyết dưới nhện. Việc phát hiện phình động mạch não trước khi có biến chứng này để từ đó đưa ra các biện pháp theo dõi và dự phòng thích hợp sẽ hạn chế được hậu quả nghiêm trọng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của phình động mạch não chưa vỡ tại Trung tâm Thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 đến tháng 5/2022. Phương pháp: Mô tả cắt ngang đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học trên 78 bệnh nhân được chẩn đoán xác định phình động mạch não chưa vỡ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: 57,7 ± 14,9 tuổi, với tỉ lệ nữ giới chiếm 59%. Tuổi phát hiện sớm nhất là 24 tuổi, muộn nhất là 92 tuổi, nhóm tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 61-70 tuổi (30.8%). Triệu chứng thường gặp của phình động mạch não chưa vỡ là đau đầu, chiếm 29.5% với tính chất không đặc hiệu. Vị trí phình động mạch hay gặp nhất ở vị trí động mạch cảnh trong, tiếp theo là động mạch thông trước, thông sau và động mạch đốt sống. Hình thái chủ yếu của phình động mạch não là dạng túi chiếm 97,56%, dạng hình thoi chiếm 2,44%. Kích thước phình động mạch não trung bình là 4,56 ± 3,66 mm, trong đó, kích thước từ 3 - 6,9mm chiếm đa số (54,88%), kích thước nhỏ nhất là 1,8mm, lớn nhất là 27mm.Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 57,7 ± 14,9 tuổi với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Đa số phình động mạch não chưa vỡ được phát hiện ngẫu nhiên (67,9%). Triệu chứng thường gặp nhất của phình động mạch não chưa vỡ là đau đầu với tính chất không đặc hiệu (29,5%). Vị trí hay gặp nhất là động mạch cảnh trong với 70,72%, phình động mạch hình túi là chủ yếu (97,56%). Kích thước trung bình của túi phình là 4,56 ± 3,66 mm, túi phình có kích thước nhỏ chiếm đa số (85,37%).
ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Các hướng dẫn quốc tế cũng như các quy trình trong nước mới nhất hiện nay về can thiệp nội mạch điều trị xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não đã có sự cập nhật và điều chỉnh trong vài năm gần đây. Đánh giá hiệu quả của các quy trình đang lưu hành trong nước là cần thiết. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tử vong, tử vong và tàn phế ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não được điều trị can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Nhân Dân 115 tại thời điểm xuất viện và thời điểm 1 năm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi tiến cứu dọc trên 108 bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình động mạch não được điều trị can thiệp nội mạch nút túi phình bằng vòng xoắn kim loại tại Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 52,8 ± 12,7. Tỉ lệ nam/nữ là 1/1. Tỉ lệ tử vong, tử vong và tàn phế tại thời điểm xuất viện lần lượt là 3,7% và 18,5%, tại thời điểm 1 năm lần lượt là 3,7% và 13,9%. Kết luận: Can thiệp nội mạch theo quy trình đang lưu hành là lựa chọn hiệu quả trong điều trị xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não tại Bệnh viện Nhân dân 115.
#xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não #can thiệp nội mạch #kết cục
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM WFNS TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC KHÔNG THUẬN LỢI Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu giá trị của thang điểm WFNS trong tiên lượng kết cục điều trị ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 65 trường hợp người trưởng thành được chẩn đoán và điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não tại bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện trường đại học Y Hà nội. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 58, tỉ lệ nam/nữ không có sự khác biệt; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất. 48,8% số bệnh nhân có độ 1 theo thang điểm WFNS khi đến viện. Thang điểm WFNS (độ 3-4) có giá trị tiên lượng kết cục không thuận lợi ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch. Kết luận: Thang điểm WFNS có giá trị trong tiên lượng kết cục không thuận lợi ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não vỡ.
#chảy máu dưới nhện #vỡ phình động mạch não #thang điểm WFNS
8. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA VỠ BẰNG PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD7 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ít xâm lấn đối với túi phình động mạch não giữa vỡ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu các trường hợp phình động mạch não giữa vỡ được điều trị bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2023. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước và sau mổ, các biến chứng và mức độ hài lòng của người bệnh. Kết quả: 62 bệnh nhân với tỷ lệ 24 nam/38 nữ, đa số trong độ tuổi 50-70. Hầu hết bệnh nhân có triệu chứng đau đầu và hội chứng màng não, độ lâm sàng 1-2 theo WFNS. 77,42% bệnh nhân có chảy máu dưới nhện Fisher 1 và 2. Túi phình nhỏ hơn 10 mm chiếm 84,48%, tỷ lệ kẹp hoàn toàn túi phình là 98,39%. Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ cao với 93,55% và hầu hết bệnh nhân hài lòng về vết mổ của mình. Kết luận: Với đối tượng bệnh nhân được lựa chọn phù hợp, điều trị phình động mạch não giữa vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn cho kết quả điều trị tốt với ít biến chứng và mức độ hài lòng cao.
#Phình động mạch não giữa #chảy máu dưới nhện #phẫu thuật ít xâm lấn.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TÚI PHÌNH NỘI SỌ VỠ TRÊN X-QUANG MẠCH MÁU NÃO SỐ HÓA XÓA NỀN
TÓM TẮTĐặt vấn đề: Loại trừ hoàn toàn túi phình nội sọ ra khỏi vòng tuần hoàn não là mục đích điều trị của cả phẫu thuật và can thiệp nội mạch. Chọn lựa phương pháp điều trị cũng như tiên lượng kết quả điều trị bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm túi phình nội sọ. Chụp X-quang mạch não số hóa xóa nền là tiêu chuẩn vàng giúp đánh giá tương đối đầy đủ các đặc điểm túi phình nội sọ.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên chụp X-quang mạch não số hóa xóa nền, từ đó tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh học túi phình nội sọ vỡ và tình trạng lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 237 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có 237 túi phình nội sọ vỡ trên X-quang mạch não số hóa xóa nền tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2012 đến tháng 2/2013.Kết quả: Đa số bệnh nhân nhập viện có độ Hunt – Hess từ độ I - III chiếm 74,3%. 94,5% túi phình vỡ thuộc hệ động mạch cảnh trong. Đa số BN có kích thước túi phình nhỏ và trung bình chiếm 97%, chỉ có 1,3% là túi phình khổng lồ. Túi phình vỡ có kích thước cổ nhỏ chiếm 88,5%. Theo chỉ số RSN thì cổ hẹp – trung bình chiếm 84,4%. 97,5% túi phình nội sọ vỡ có bờ không đều. Nhánh mạch máu liên quan túi phình vỡ chiếm 6,8%. Trường hợp túi phình ở động mạch thông trước có 48,8% thiểu sản A1 bên đối diện. Co thắt mạch sau vỡ túi phình chiếm tỷ lệ 28,3%. Bằng phép kiểm Fisher thấy không có mối tương quan giữa vị trí, kích thước túi phình hay kích thước cổ túi phình vỡ và tình trạng lâm sàng bệnh nhân. Tình trạng co thắt mạch não do vỡ túi phình nội sọ có liên quan đến tình trạng lâm sàng bệnh nhân.Kết luận: Phân tích đặc điểm túi phình nội sọ vỡ dựa trên tiêu chuẩn vàng là chụp DSA giúp chọn phương pháp điều trị hiệu quả và lập kế hoạch điều trị.
#túi phình nội sọ #túi phình động mạch não #chụp mạch số hóa xóa nền #xuất huyết khoang dưới nhện
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2